VIETCERT – CHỨNG NHẬN HỢP
CHUẨN HỢP QUY THÉP
10
nguyên tố quan trọng nhất quyết định tính chất của thép
Theo định nghĩa của từ
điển bách khoa toàn thư, thép là hợp kim với thành phần chính là sắt (Fe), với
cacbon (C), từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên tố hóa học
khác.
Chúng làm tăng độ cứng,
hạn chế sự di chuyển của nguyên tử sắt trong cấu trúc tinh thể dưới tác động
của nhiều nguyên nhân khác nhau. Số lượng khác nhau của các nguyên tố và tỷ lệ
của chúng trong thép nhằm mục đích kiểm soát các mục tiêu chất lượng như độ
cứng, độ đàn hồi, tính dể uốn, và sức bền kéo đứt. Thép với tỷ lệ cacbon cao có
thể tăng cường độ cứng và cường lực kéo đứt so với sắt, nhưng lại giòn và dễ
gãy hơn.
Tỷ lệ hòa tan tối đa của
carbon trong sắt là 2,14% theo trọng lượng (ở trạng thái Austenit) xảy ra ở
1.147 độ C; nếu lượng cacbon cao hơn hay nhiệt độ hòa tan thấp hơn trong quá
trình sản xuất, sản phẩm sẽ là xementit có cường lực kém hơn. Pha trộn với
cacbon cao hơn 2,06% sẽ được gang. Thép cũng được phân biệt với sắt rèn, vì sắt
rèn có rất ít hay không có cacbon, thường là ít hơn 0,035%. Ngày nay người ta
gọi ngành công nghiệp thép (không gọi là ngành công nghiệp sắt và thép), nhưng
trong lịch sử, đó là 2 sản phẩm khác nhau. Ngày nay có một vài loại thép mà trong
đó cacbon được thay thế bằng các hỗn hợp vật liệu khác, và cacbon nếu có, chỉ
là không được ưa chuộng.
Thép được chế tạo bằng
nhiều các nhóm hợp kim khác nhau, tùy theo thành phần hóa học của các nguyên tố
cho vào mà cho ta các sản phẩm phù hợp với công dụng riêng rẽ của chúng. Thép
cacbon bao gồm hai nguyên tố chính là sắt và cacbon, chiếm 90% tỷ trọng các sản
phẩm thép làm ra. Thép hợp kim thấp có độ bền cao được bổ sung thêm một vài
nguyên tố khác, tiêu biểu 1,5% mangan, đồng thời cũng làm giá thành thép tăng
thêm. Thép hợp kim thấp được pha trộn với các nguyên tố khác, thông thường
molypden, mangan, crom, hoặc niken, trong khoảng tổng cộng không quá 40% trên
tổng trọng lượng. Các loại thép không gỉ và thép không gỉ chuyên dùng có ít
nhất 10% crom, trong nhiều trường hợp có kết hợp với ít nhất 10% niken, nhằm
mục đích chống lại sự ăn mòn.
Các nguyên tố ảnh hưởng đến tính chất cơ
học (độ bền) của thép
Ảnh hưởng của Cacbon (C) đến độ bền của thép
Trong tất cả nguyên tố,
cácbon là nguyên tố quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến tổ chức và tính
chất của thép cácbon (và cả đối với thép hợp kim). Sự thay đổi hàm lượng cácbon
ảnh hưởng đến cơ tính của thép gồm giới hạn bền, độ cứng, độ giãn dài, độ thắt
tỉ đối và độ dai va đập. Khi hàm lượng cácbon trong thép tăng, độ bền và độ
cứng của thép tăng còn độ dẻo và độ dai va đập lại giảm. Tuy nhiên, độ bền của
thép chỉ tăng lên và đạt tới giá trị cực đại khi hàm lượng của cácbon tăng lên
tới khoảng giới hạn 0,8 tới 1,0%, vượt quá giới hạn này độ bền lại giảm đi. Cứ
tăng 0,1% cácbon, trong thép độ cứng tăng thêm khoảng 20-25HB và giới hạn bền
tăng thêm khoảng 60-80 MPa, nhưng độ giãn dài tương đối giảm đi khoảng 2-4%, độ
thắt tỉ đối giảm đi 1-5% và độ dai va đập giảm đi khoảng 200 kJ/m.
Ảnh hưởng của Mangan (Mn) đến độ bền của thép
Mangan có ảnh hưởng tốt
đến cơ tính, khi hòa tan vào ferit nó nâng cao độ bền và độ cứng của pha này,
do vậy làm tăng cơ tính của thép, song lượng mangan cao nhất trong thép cacbon
cũng chỉ nằm trong giới hạn 0,50 – 0,80% nên ảnh hưởng này không quan trọng. Mn
còn có tác dụng làm giảm nhẹ tác hại của lưu huỳnh.
Ảnh hưởng của Silic (Si) đến độ bền của thép
Giống như mangan, silic
hòa tan vào ferit cũng nâng cao độ bền và độ cứng của pha này nên làm tăng cơ
tính của thép, song lượng silic cao nhất trong thép cacbon cũng chỉ trong giới
hạn 0,20 – 0,40% nên tác dụng này cũng không rõ rệt.
Ảnh hưởng của Phôtpho (P) đến độ bền của thép
Là nguyên tố có khả năng
hòa tan vào ferit (tới 1,20% ở hợp kim thuần Fe – C, còn trong thép giới hạn
hòa tan này giảm đi mạnh) và làm xô lệch rất mạnh mạng tinh thể pha này làm
tăng mạnh tính giòn; khi lượng phôtpho vượt quá giới hạn hòa tan nó sẽ tạo nên
Fe3P cứng và giòn. Do đó phôtpho là nguyên tố gây giòn nguội hay bở nguội (ở
nhiệt độ thường). Chỉ cần có 0,10%P hòa tan, ferit đã trở nên giòn. Song
phôtpho là nguyên tố thiên tích (phân bố không đều) rất mạnh nên để tránh giòn
lượng phôtpho trong thép phải ít hơn 0,050% (để nơi tập trung cao nhất lượng
phôpho cũng không thể vượt quá 0,10% là giới hạn gây ra giòn).
Ảnh hưởng của Lưu huỳnh (S) đến độ bền của thép
Khác với phôtpho, lưu
huỳnh hoàn toàn không hòa tan trong Fe (cả Feα lẫn Feγ) mà tạo nên hợp chất
FeS. Cùng tinh (Fe + FeS) tạo thành ở nhiệt độ thấp (988oC), kết tinh sau cùng
do đó nằm ở biên giới hạt; khi nung thép lên để cán, kéo (thường ở 1100 –
1200oC) biên giới bị chảy ra làm thép dễ bị đứt, gãy như là thép rất giòn.
Người ta gọi hiện tượng này là giòn nóng hay bở nóng. Khi đưa mangan vào, do có
ái lực với lưu huỳnh mạnh hơn sắt nên thay vì FeS sẽ tạo nên MnS. Pha này kết
tinh ở nhiệt độ cao, 1620oC, dưới dạng các hạt nhỏ rời rạc và ở nhiệt độ cao có
tính dẻo nhất định nên không bị chảy hoặc đứt, gãy. Sunfua mangan cũng có lợi
cho gia công cắt.
Ảnh hưởng của Crôm (Cr) đến độ bền của thép
Bản chất “trơ” của thép
không gỉ giải thích được là nhờ Crom là nguyên tố phản ứng cao. Nhờ có crom nên
thép không gỉ chịu được tác dụng mòn hoá và gỉ oxid hoá thông thường xảy ra với
thép cacbon không được bảo vệ. Một khi hàm lượng crom tối thiểu ở mức 10.5% thì
có một lớp mặt không tan bám chặt hình thành ngay ngăn chặn sự khuyếch tán oxid
hoá trên mặt và ngăn oxid hoá sắt. Mức Crom càng cao thì mức chống gỉ càng cao.
Ảnh hưởng của Niken (Ni) đến độ bền của thép
Niken là nguyên tố hợp
kim chính của mác thép không gỉ sêri 300. Sự có mặt của Niken hình thành cấu
trúc “austenite” làm cho mác thép này có độ bền, tính dẻo và dai, ngay cả ở
nhiệt độ hổn hợp làm nguội. Niken cũng là chất không từ tính. Trong khi vai trò
của Niken không có ảnh hưởng trực tiếp lên sự phát triển của lớp “trơ” trên
mặt, niken cải thiện đáng kể việc chịu được acid tấn công, đặc biệt là với acid
sulfuric.
Ảnh hưởng của Molybden (Mo) đến độ bền của thép
Chất phụ gia Molybden
thêm vào mác thép “Cr-Fe-Ni” sẽ tăng tính chống mòn lỗ chỗ cục bộ và chống mòn
kẻ nứt tốt hơn (đặc biệt là với mác thép Ferritic Cr-Fe ). Molybden giúp chống
tác động thiệt clorua (mác thép 316 có 2% molybden tốt hơn mác thép 304 dùng
tại miền ven biển). Lượng Molybden càng cao (đôi khi có mác thép có 6%
molybden), thì mức chịu clorua càng cao.
Ảnh hưởng của Đồng (Cu) đến độ bền của thép
Với hàm lượng nhỏ
(0,3 – 0,8%Cu) có tác dụng làm tăng độ bền, độ dẻo, độ dai va đập và tính chống
ăn mòn của thép nhưng ít ảnh hưởng đến tính hàn của thép.
Ảnh hưởng của Nito (N) đến độ bền của thép
Các mác thép không gỉ
Ferritic, Austenitic và song pha Duplex, Nitơ giúp tăng sự tấn công của mòn lỗ
chỗ cục bộ và sự ăn mòn giữa các hạt. Hàn đề nghị dùng với mác thép
“austenitic” cacbon thấp (cacbon nhỏ hơn 0.03%) vì khi hàm lượng cacbon thấp sẽ
giảm tối thiểu sự rủi ro nhạy cảm hoá. Tuy nhiên, hàm lượng cacbon thấp có xu
hướng giảm sức bền. Chất phụ gia Nitơ giúp tăng sức bền như mức mác thép chuẩn.
Mỗi nhóm thép có nhiều
mác thép. Các mác thép trong cùng một nhóm có một và nguyên tố khác nhau về hàm
lượng để tạo mác còn các nguyên tố còn lại về cơ bản có thành phần hóa học (hàm
lượng) giống nhau.
Trong quá trình sản xuất
thép nhà sản xuất cần giám sát thành phần hóa học các nguyên tố và khống chế
sao cho thép đạt các mác khác nhau bằng cách phân tích thép lỏng trong quá
trình nấu luyện. Các phụ gia tạo mác được bổ sung vào sao cho phù hợp, còn các
tạp chất như Phốt pho, Lưu huỳnh, Nitơ, Hydrô… được khống chế trong một giới
hạn nhất định. Việc phân tích thành phần hóa học các nguyên tố được thực hiện
bằng máy quang phổ phát xạ phân tích thành phần thép.
Với đội ngũ chuyên gia có năng lực cao, nhiều kinh nghiệm đánh giá trong lĩnh vực sản xuất thép ở các nhà máy lớn như Fomosa Hà Tĩnh, thép Hòa Phát, thép Nguyễn Minh và nhiều đơn vị lớn nhỏ trong cả nước VietCert tự tin sẽ mang đến Qúy đơn vị, quý khách hàng dịch vụ chứng nhận chất lượng và mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khác hàng.
Qúy đơn vị có nhu cầu chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy,
thử nghiệm thép liên hệ vào hotline 0905.527.089 để được tư vấn tận tình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét